Cây bồ công anh có tác dụng gì? Mời các bạn cùng Cây Hoa Lá tìm hiểu nhé!
Bồ công anh là loại cây vừa lấy lá làm rau ăn lại vừa có công dụng làm thuốc.
Khi tìm kiếm hình ảnh của “hoa bồ công anh” trên mạng, bạn sẽ thấy những cụm màu trắng như bông tung bay trong gió.
Tuy nhiên, đây lại không phải là hoa bồ công anh mà là quả của nó. Còn hoa bồ công anh thực sự lại có màu vàng (các loại bồ công anh khác thì hoa cũng khác).
Nội dung chính ⇒
Các loại bồ công anh thường gặp
1. Bồ công anh Việt Nam (bồ công anh thân cao)
Bồ công anh Việt Nam có tên khoa học là Lactuca indica.
2. Bồ công anh Trung Quốc (bồ công anh thấp)
Bồ công anh Trung Quốc có tên khoa học là Taraxacum officimale.
3. Cây chỉ thiên (cây thổ bồ công anh)
Cây chỉ thiên có tên khoa học là Elephantopus scarber.
Công dụng làm thuốc của bồ công anh; bồ công anh có tác dụng gì?
Mỗi loại bồ công anh có những công dụng riêng. Trong đó, bồ công anh Trung Quốc là loại được dùng phổ biến.
Bồ công anh Trung Quốc có tác dụng gì, chữa bệnh gì?
Bồ công anh Trung Quốc có tính hàn nên được dùng để chữa các bệnh do nóng nhiệt gây ra. Vì vậy, dù là bị ung vú mà không phải do hư hàn, âm chứng thì cũng không được uống.
Các công dụng của cây bao gồm:
- Giúp thanh nhiệt, nhuận gan, giải độc.
- Giúp mát máu, lọc máu, giảm mụn nhọt.
- Giúp lợi mật, chữa sỏi mật và viêm ống mật mãn tính.
- Giúp nhuận gan, chữa suy gan, viêm gan, xung huyết gan, vàng da.
- Giúp lợi tiểu, chữa sỏi thận, suy thận, tiểu rắt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Giúp giảm mỡ máu, béo phì và tốt cho người bị xơ vữa động mạch.
- Chữa thấp khớp, thống phong.
- Chữa rối loạn tiêu hóa, viêm ruột kết, suy nhược cơ thể.
- Chữa táo bón và trĩ.
- Giúp lợi tiểu, lợi sữa.
Liều lượng: nếu dùng khô thì có thể nấu từ 4 – 12 g toàn cây bồ công anh Trung Quốc để uống mỗi ngày (trường hợp dùng tươi thì có thể tăng lên đến 50 g tùy theo hướng dẫn của thầy thuốc) (1) (2) (3).
Ngoài ra, các công trình y học còn ghi chép lại nhiều công dụng của cây bồ công anh như:
- Sách Bản thảo cương mục: “dùng bồ công anh xát vào răng chữa được chứng đau răng, đen được tóc, khỏe mạnh gân xương”.
- Sách Bản thảo cầu chân ghi chép bồ công anh “có sức mát huyết, giải nhiệt, là đầu vị thuốc chữa chứng nhũ ung, nhũ nham (ung nhọt vú). Nguyên do đầu vú thuộc Can, phòng vú thuộc Vị. Nếu hai kinh ấy có nhiệt thịnh huyết trệ thì đầu và phòng vú phải sưng. Uống bồ công anh nhiệt giải, huyết thông nên khỏi bệnh. Nhưng nên gia thêm: Hạ khô thảo, bối mẫu, liên kiều, bạch chỉ thì chóng có công hiệu. Bồ công anh thuộc thổ hoa màu vàng nên giải được thức ăn đình trệ hoặc có hơi độc cũng phải tiêu tan. Nó lại nhập kinh Thận làm cho mát huyết nên nhuộm đen được râu tóc” (4).
Lá bồ công anh ăn được không và có các chất dinh dưỡng nào?
Lá bồ công anh thấp ăn được và ở nước ta, nó thường được dùng như rau xà lách (nhúng lẩu ăn cũng khá ngon). Theo wikipedia thì trong lá bồ công anh Trung Quốc (lá tươi) có chứa các chất như: đường, chất xơ, chất béo, chất đạm, Can xi, Sắt, Ma giê, Man gan, Phốt pho, Ka li, Na tri, Kẽm, vitamin A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, E, K… Về mức năng lượng thì 100 g lá tươi cung cấp khoảng 45 kcal (5).
Tư liệu tổng hợp
- Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, 1999, trang 73.
- Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, NXB Y học, 2000, trang 36.
- Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 237.
- Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương, Thuốc Bắc thường dùng, NXB Y học, 2002, trang 321.
- Taraxacum officinale, https://en.wikipedia.org/wiki/Taraxacum_officinale.
Xem thêm: Cây rau xà lách có tác dụng gì?