Cây cỏ xước có tác dụng gì?
Cây cỏ xước, bạn biết chứ? Nó là vị thuốc “Nam ngưu tất” trong y học cổ truyền và khác với cây ngưu tất nhé (rất nhiều người nghĩ rằng cây cỏ xước là cây ngưu tất).
Hình dáng của hai cây này thì khá giống nhau nhưng công dụng thì khác nhau. Vậy, làm cách nào để phân biệt chúng?
Nội dung chính ⇒
Cây cỏ xước (Nam ngưu tất) khác cây ngưu tất ở điểm nào?
- Tên khoa học: cây cỏ xước (Nam ngưu tất, ngưu tất Nam, thổ ngưu tất) có tên khoa học là Achyranthes aspera còn cây ngưu tất có tên khoa học là Achyranthes bidentata.
- Rễ: rễ cây cỏ xước (Nam ngưu tất) nhỏ và cong queo, từ cổ rễ bé dần xuống chóp rễ, đường kính chỉ từ 0.2 – 0.5 cm. Trong khi đó, rễ cây ngưu tất to hơn và là dạng rễ củ hình trụ dài.
- Quả: quả cỏ xước (Nam ngưu tất) thuộc dạng quả nang, có lá bắc tiêu giảm thành gai nhọn. Quả ngưu tất thuộc dạng quả bế và có hình bầu dục.
- Hạt: hạt cỏ xước (Nam ngưu tất) có dạng hình trứng dài còn hạt ngưu tất có hình trụ.
Cây cỏ xước ăn được không?
Được biết, trong cây cỏ xước có chứa chất đạm, chất đường bột, chất xơ, tro, nước, caroten và vitamin C. Vì thế, dân gian dùng ngọn và lá non của cây để làm rau ăn (bằng cách vò kỹ, xắt nhỏ, trụng qua nước sôi rồi nấu canh hoặc xào ăn).
Công dụng làm thuốc của cây cỏ xước (Nam ngưu tất)
Toàn cây cỏ xước đều được dùng làm thuốc nhưng dân gian chủ yếu dùng rễ (dùng tươi hay phơi khô đều được).
Theo y học cổ truyền, cây cỏ xước có vị chua và đắng nên có tính mát, giúp làm mát cơ thể, lợi tiểu và tiêu viêm (chống viêm tốt ở các trường hợp cấp tính và mãn tính)…
Ngoài ra, rễ cây và toàn cây cỏ xước còn được biết đến với các công dụng như:
- Phá huyết ứ (nhờ chất saponin có trong rễ cây).
- Lọc máu, giải độc, điều trị nhọt, phát ban da.
- Điều trị cảm mạo phát sốt và sốt rét.
- Điều trị sổ mũi.
- Điều trị lỵ, trĩ.
- Điều trị viêm màng tai quai bị.
- Điều trị viêm thận gây phù thũng.
- Điều trị tiểu dắt, tiểu buốt, tiểu không thông.
- Điều trị tụ máu bầm do té ngã (rễ cây giúp phá máu ứ).
- Điều trị đau bụng kinh do máu ứ và vô kinh (nhờ rễ cây).
Cách dùng: mỗi ngày, nấu lấy nước uống từ 15 – 30 g cây cỏ xước (cả rễ). Riêng với chứng quai bị thì ngoài việc dùng thuốc uống, ta cũng cần lấy thêm rễ tươi, giã nát, đắp lên thì bệnh sẽ mau khỏi hơn.
Lưu ý: Phụ nữ mang thai không được uống.
Phân biệt
Cây cỏ xước khác với cây ngưu tất (như đã kể trên) và cũng khác với các cây sau:
- Khác với cây cỏ xước bông đỏ hay còn gọi là cây cỏ cước đài, cây đơn đỏ ngọn (có tên khoa học là Cyathula prostrata). Cây này có hoa xếp thành bông đỏ dày đặc, từng nhóm chứa 3 cái nhỏ. Về giá trị y học, cây này được người Malaysia dùng làm thuốc ngoài da để trị ngứa do sâu bọ cắn đốt (giã nát cây tươi rồi đắp lên).
- Khác với cây cỏ xước nước có tên khoa học là Centrostachys aquatica, là loại thủy sinh nổi, thân có sọc và đốm màu đỏ. Lá cây có nhiều lông ở mặt dưới. Hoa có lá bắc và có màu xanh. Có thông tin rằng người dân Cần Thơ dùng cây này để điều trị khí hư, tuy nhiên, cách dùng cụ thể thì vẫn chưa được biết đến.
Tư liệu tổng hợp
- Cỏ xước, https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%8F_x%C6%B0%E1%BB%9Bc
- Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, NXB Y học, HN, 2018, trang 564.
Xem thêm: Cây cỏ mần trầu có tác dụng gì?