Củ kiệu là loại cây gia vị có từ lâu đời. Không chỉ là món ăn ngon, củ kiệu còn được dùng chữa trị các bệnh như viêm mũi, đau tức ngực, đau thắt tim, lở ngứa…
Tương truyền vào thời Hùng Vương, khi vua Hùng đi săn đã dừng chân ở núi Ngũ Lĩnh (Phú Thọ ngày nay) rồi truyền lệnh cho các Mị Nương đi tìm rau để ăn cùng thịt thú rừng.
Khi ấy, có nàng Mị Nương tên là Kiệu tìm được một loại cỏ thơm, khi cho vào ống nứa mà nướng với thịt chim thì thức ăn dậy lên mùi hương đặc biệt. Chính vì thế, loại rau ấy được đặt theo tên của nàng Mị Nương đã tìm ra nó (là “kiệu”).
Nội dung chính ⇒
Về rau kiệu
Rau kiệu là cây gia vị lâu đời của nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam… Cây có tên khoa học là Allium chinense, thuộc họ Hành (1). Phần gốc của cây (ta hay gọi là củ kiệu) gồm nhiều lớp vảy mỏng bao bọc nhau, có màu trắng và mùi thơm mạnh, vị cay, hơi hăng.
Ăn củ kiệu có tác dụng gì, chữa bệnh gì?
Theo quan niệm Đông y, củ kiệu có vị cay đắng, tính ấm, thông vào các kinh phế, vị và đại tràng.
Vì vậy, ăn củ kiệu giúp dễ tiêu hóa, làm mạnh bao tử và làm tan uất kết trong người (có lẽ vì thế mà gỏi củ kiệu thường được dùng trong các bữa tiệc chăng?).
Hơn nữa, vì có mùi thơm mạnh, tính ấm nên loại cây này còn giúp khử mùi và trung hòa các nguyên liệu có tính lạnh (như món củ kiệu xào mực, củ kiệu xào thịt bò).
Những bài thuốc kết hợp có dùng củ kiệu
1. Viêm mũi mạn tính
Nếu bị viêm mũi mạn tính, bạn có thể lấy 9 g củ kiệu, 6 g hoa tân di (tức hoa mộc lan) và 9 g mộc qua rồi sắc lấy nước uống trong ngày. Được biết, hoa tân di là thảo dược nổi tiếng trong điều trị viêm xoang.
2. Đau tức ngực, đau thắt tim và suyễn do hàn đàm ứ đọng
Lấy 15 g củ kiệu, 1 trái qua lâu (tức bạc bát, dưa trời), 100 ml rượu trắng rồi sắc trong nửa lít nước. Lưu ý, các bạn sắc đến khi nước rút còn chừng 200 ml thì ngưng rồi chia ra uống dần và uống lúc thuốc còn ấm (khi nước nguội thì hâm cho ấm lại).
3. Đau tức ngực và đau nhức ở vùng tim
Bài thuốc gồm các thành phần sau: 15 g củ kiệu, 12 g hậu phác, 4 trái chỉ thực, 1 trái qua lâu (giã nát) và 9 g quế chi.
Cách dùng: lấy chỉ thực và hậu phác nấu cho ra thuốc, đến khi nước rút còn chừng nửa lít thì bỏ phần bã rồi cho các vị thuốc còn lại vào nước đó, tiếp tục nấu nhỏ lửa trong 20 phút nữa thì tắt. Thuốc này chia làm 3 lần uống trong ngày và uống khi còn ấm (nguội thì hâm lại).
4. Đau thắt tim
Thành phần bài thuốc bao gồm: 9 g củ kiệu, 9 g đan sâm, 9 g củ nghệ vàng, 9 g ngũ linh, 9 g đào nhân, 9 g hồng hoa, 9 g viễn chí, 6 g quế chi, 18 g qua lâu và 3 g bột trầm hương.
Cách dùng: sắc lấy nước uống trong ngày (riêng bột trầm hương thì đợi sắc thuốc xong mới hòa vào thuốc).
5. Kiết lỵ, tiêu chảy
Khi bị kiết lị, tiêu chảy, bạn có thể lấy 9 g củ kiệu, 4 g cam thảo, 6 g chỉ thực, 9 g sài hồ và 12 g bạch thược, sắc lấy nước uống.
6. Kiết lỵ ra máu
Lấy 12 g củ kiệu và 6 g hoàng bá, sắc lấy nước uống (nếu không có hoàng bá thì lấy 1 nắm củ kiệu, cắt nhỏ rồi nấu cháo ăn hàng ngày).
7. Tiêu chảy và buồn nôn không ngừng
Lấy một nắm củ kiệu nấu trong 500 ml nước, nấu đến khi nước rút còn một nửa thì chia thành nhiều lần uống trong ngày.
8. Hôn mê do khí độc
Lấy củ kiệu giã nát, vắt lấy nước cốt rồi nhỏ vào lỗ mũi, sau đó theo dõi các biểu hiện để ứng xử kịp thời.
9. Lở ngứa
Lấy lá kiệu nấu nước rồi dùng nước đó rửa (hoặc giã nát phần củ rồi đắp lên cũng được).
10. Làm lành vết bỏng
Lấy một ít củ kiệu tươi giã nhỏ rồi hòa với mật ong và thoa lên vết bỏng. Cách này sẽ giúp vết bỏng làm lành nhanh chóng.
Lưu ý khi dùng củ kiệu chữa bệnh
1. Người bị khí hư, âm hư gây nóng trong người, mồ hôi ra nhiều và đang bị nhức đầu không nên dùng các bài thuốc chỉ có một thành phần là củ kiệu.
2. Những người không bị tích trệ cũng không nên dùng củ kiệu.
3. Không nên ăn nhiều quá nhiều rau kiệu vì sẽ gây nóng trong người, nóng gan, đau mắt, hư tổn khí huyết…
4. Theo kinh nghiệm dân gian, sau khi ăn củ kiệu, hơi thở thường nặng mùi vì mùi hăng của nó.
5. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng làm thuốc.
Tư liệu tổng hợp
- Củ kiệu có tác dụng gì, https://vi.wikipedia.org/wiki/Ki%E1%BB%87u_(th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt)
- Tuệ Minh – Dương Thiên, Cây thuốc nam thông dụng trị liệu trong gia đình, NXB Đồng Nai, trang 86.