Để biết đàn hương có tác dụng gì, bạn có thể xem thêm bài viết: Đàn hương, giá trị kinh tế và các hướng ứng dụng cơ bản
Bây giờ, chúng ta cùng đi vào chủ đề chính của bài viết này: đặc điểm và tác dụng trị liệu của đàn hương.
Đàn hương còn được gọi bằng những cái tên nào?
Đàn hương có tên khoa học là Santalum album, tên tiếng Trung là 檀香 (tán xiāng) và thường được gọi chung bằng tên tiếng Anh là sandalwood (gỗ đàn hương).

Để phân biệt với các loại đàn hương khác, người ta thường gọi loài này là đàn hương trắng (tức bạch đàn, bạch đàn hương), để phân biệt với đàn hương đỏ (tử đàn), đàn hương vàng (hoàng đàn) và nhiều loài khác.
Cũng cần nói thêm, cây đàn hương ở nước ta có nguồn gốc từ Ấn Độ nên được gọi là đàn hương Ấn Độ.
Trong Đông y, đàn hương còn được gọi là hoàng anh hương, bạch đàn, khuynh diệp… (chữ “khuynh diệp” có nghĩa là chiếc lá nghiêng, khác với “khuynh diệp” là cây bạch đàn mà chúng ta hay trồng lấy gỗ – hiện tượng trùng tên).
Cây đàn hương có ở Việt Nam từ khi nào?
Về nguồn gốc, cây đàn hương có xuất xứ từ châu Úc, sau đó được di thực sang châu Âu, châu Á, châu Mỹ, châu Phi…
Theo công trình Thuốc Bắc thường dùng của Nguyễn Văn Quý và Nguyễn Phương, cây đàn hương được du nhập vào nước ta từ trước năm 1942 (nhưng không tìm được dấu tích).
Đến năm 2014, Viện đàn hương nhân giống thành công cây đàn hương và đưa vào thử nghiệm trên nhiều tỉnh thành của cả nước.
Bộ phận nào của cây đàn hương được dùng làm thuốc?
Bộ phận được dùng làm thuốc chủ yếu của cây đàn hương là lõi gỗ (ngoài ra còn dùng lá).

Đây là phần chứa nhiều tinh dầu và có màu nâu hồng (loại lâu năm), được đem chẻ nhỏ ra. Thớ gỗ của nó có những đường vân dọc và không đều màu nhưng chất gỗ thì lại nhẹ, giòn, có mùi thơm và vị cay.
Đàn hương – tính vị, quy kinh
Theo y học cổ truyền, đàn hương có vị cay, tính ôn (ấm) và không có độc.
Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên dùng một lượng vừa đủ theo chỉ dẫn của thầy thuốc và những người mắc chứng âm hư hỏa vượng thì không được dùng.

Công dụng làm thuốc của đàn hương qua các ghi chép – Đàn hương có tác dụng gì?
Sách Bản thảo thập di chép: Đàn hương sát trùng, trị trúng độc quỷ khí.
Sách Bản thảo cầu chân ghi: Phàm “vị lãnh khí kết” ở trên, ăn uống không ngon, uất ức, không được khoan khoái; uống đàn hương thì vị khí đưa lên, “tán được phong”, “tịch được tà” vì nó có vị khí tân ôn làm cho người thanh sảng (“thanh sảng” nghĩa là nhẹ nhàng, sảng khoái) – không như trầm hương chỉ chuyên dẫn khí đi xuống.
Sách Trân châu nang ghi: Đàn hương trừ khí lạnh, ôn tỳ vị, ăn uống được nhiều.
Ngoài ra, trong y học cổ truyền, đàn hương còn được dùng với các công dụng như:
- Giảm đau.
- Giúp sát trùng.
- Điều trị thổ tả.
- Điều trị sưng độc.
- Điều trị đau vùng tim.
- Điều trị thận khí thống, phong nhiệt, phong thấp.
- Điều trị trúng gió độc và khí lạnh khiến ợ hơi, nôn mửa.
Liều dùng: Mỗi ngày, lấy từ 8 – 12 g lõi đàn hương sắc lấy nước uống.
Một số bài thuốc thường dùng
1. Làm ấm tỳ vị, điều trị khó tiêu và đau bụng do khí lạnh
Lấy 2 g lõi đàn hương hãm trong 100 ml nước sôi rồi uống như trà.
2. Điều trị cảm cúm, cảm sốt, ớn lạnh, ho đờm và bệnh viêm não (mới phát)
Lấy 40 g lá và cành đàn hương còn tươi, cho vào ấm, đậy kín nắp rồi đun sôi. Khi thấy nước sôi, rót ra một chén nước để ấm lại và uống, phần còn lại thì dùng để xông hơi cho ra mồ hôi.
Lưu ý, nếu không dùng tươi thì có thể lấy lá đàn hương (chọn lá bánh tẻ), đem phơi trong bóng râm cho đến khô rồi lấy 20 g để dùng (cách dùng tương tự lá tươi).
3. Điều trị chứng đơn độc, mẩn ngứa và lở loét
Cũng làm theo cách trên nhưng lấy một chén nước sắc để uống, phần còn lại thì dùng ngâm rửa da.
4. Điều trị lở đầu, viêm da ở trẻ nhỏ
Lấy lõi đàn hương nấu nước, đợi nguội lại thì gội đầu và rửa ngoài da.