Hoa lan có rất nhiều loại với các màu sắc và dáng vẻ khác nhau; có loại không thơm, có loại thơm; có loại chỉ dùng làm cảnh và có loại vừa làm cảnh, vừa làm thuốc.
Đó là:
Nội dung chính ⇒
1. Lan bạch hạc
Lan bạch hạc còn được gọi là hạc đính trắng, có tên khoa học là Thunia alba.
Lan bạch hạc mọc phụ sinh trên đất hoặc trên cây gỗ, có hoa mọc thành chùm từ 5 – 10 cái (có khi đến 25 cái) và có màu trắng (thùy giữa đôi khi có màu vàng với sọc đỏ).
Theo y học cổ truyền, cả cây lan bạch hạc đều có vị ngọt, tính bình (có tư liệu ghi là tính mát) và được người Trung Quốc dùng làm thuốc điều trị viêm khí quản, viêm phổi, loét dạ dày…
2. Lan bướm
Lan bướm còn được gọi là bướm trắng hồng, có tên khoa học là Phalaenopsis wilsonii.
Loài lan này đặc biệt ở chỗ khó phân biệt thân của nó và khi cây có hoa thì chỉ có một lá. Hoa của cây có màu đỏ sẫm, mọc thành cụm trên một cán dài.
Ở Trung Quốc, toàn cây lan bướm đều được dùng điều trị nhức đầu và cảm mạo phát nhiệt.
3. Lan cánh thuyền
Lan cánh thuyền còn được gọi là lan tai dê hay tỏi tai dê cánh liềm, có tên khoa học là Liparis bootanensis.
Thân cây thuộc dạng giả hành, củ cũng hơi cao (từ 2 – 6 cm). Lá cây thon dài và hoa mọc thành cụm, có màu vàng sáp.
Được biết, toàn cây lan cánh thuyền đều có công dụng thanh nhiệt giải độc và bồi bổ khí huyết (nên được người Trung Quốc dùng điều trị lao phổi và lâm ba kết hạch (tức viêm hạch lymphô)).
4. Lan cau lông mềm
Lan cau lông mềm còn được gọi là cau diệp lông hay thổ bạch cập, có tên khoa học là Spathoglottis pubescens.
Cây lan cau lông mềm có thân giả hành, củ tròn tròn và to cỡ đầu ngón tay. Hoa của cây có màu vàng. Ở Trung Quốc, phần giả hành của cây (phình to như củ) được dùng điều trị ho và khạc ra máu.
5. Lan cau tím
Lan cau tím còn được gọi là chu đính lan hoặc cau diệp, có tên khoa học là Spathoglottis plicata.
Loài lan này có thể cao đến 1m, có nhiều lá mọc từ gốc và có hoa màu tím mọc thành chùm. Đặc biệt, chùm hoa có lá bắc và có 3 – 4 lá trông như vẩy.
Ở Malaysia, người dân dùng toàn cây lan cau tím để lấy nước chườm nóng, sau đó uống một hớp nhỏ để giúp giảm đau mỏi (tuy nhiên ngày nay không còn được dùng nữa).
6. Lan cò môi đỏ
Lan còn môi đỏ còn được gọi là cây thích hứng bù, có tên khoa học là Habenaria rhodocheila.
Cây cao dưới 30 cm, có hoa màu gạch tôm (hoặc vàng) và mọc thành cụm ngắn.
Ở Trung Quốc, rễ cây (dạng củ) được dùng điều trị ho.
7. Lan cò môi nhỏ
Lan cò môi nhỏ còn được gọi là cây hà biện môi nhỏ, có tên khoa học là Habenaria linguella.
Cây thuộc dạng địa lan và có thân rễ hơi tròn, lá dài theo thân và hoa có môi dài tạo thành hình chữ T.
Trong y học cổ truyền, cây lan cò môi nhỏ được dùng điều trị bán thân bất toại và phong hàn thấp tê (dùng thân rễ).
8. Cây lan cò răng
Lan cò răng có tên khoa học là Habenaria dentata, cao khoảng 60 cm trở xuống và có hoa màu trắng, to, rất đẹp.
Ở Trung Quốc, rễ củ và thân lá của cây được dùng làm thuốc điều trị thận hư gây đau lưng, đau dạ dày, viêm tinh hoàn và lao phổi.
9. Cây lan cò rìa lông
Cây lan cò rìa lông còn được gọi là hà biện rìa lông, có tên khoa học là Habenaria ciliolaris.
Hoa của cây mọc thành chùm, cao và có từ 6 – 10 hoa màu trắng.
Trong Đông Y, thân rễ của cây được dùng điều trị sản hậu huyết hư (ở Trung Quốc).
10. Cây lan củ dây
Lan củ dây còn được gọi là cau diệp xinh, lan lọng…, có tên khoa học Bulbophyllum concinnum.
Cây thuộc loại sống bám và có thân rễ kéo dài thành dây. Ở mỗi đoạn thân rễ của cây, có một gốc lá phình to thành củ và có một lá nhỏ, rộng khoảng 1 cm. Hoa của cây mọc thành cụm hình tán gồm 4 hoa nhỏ, mép màu cam.
Được biết, toàn cây lan củ dây có thể dùng làm thuốc điều trị phổi kết hạch, đau họng và viêm phế quản.
11. Cây lan cuốn chiếu
Lan cuốn chiếu còn được gọi là bàn long sâm, có tên khoa học là Spiranthes sinensis, là loại địa lan có rễ củ mập, mọc thành chùm.
Hoa của cây cũng mọc thành chùm theo kiểu xoắn ốc, có màu hồng hoặc trắng, đỏ.
Rễ củ của cây (hoặc toàn cây) lan cuốn chiếu được thu hái rồi phơi khô làm thuốc với các công dụng sau:
- Kháng sinh, cầm máu.
- Thanh nhiệt, mát máu.
- Điều trị thổ huyết, ho.
- Điều trị viêm amidan và viêm họng.
- Điều trị suy nhược thần kinh.
- Dưỡng âm sinh tân.
- Bồi bổ cho người gầy yếu (tư bổ cường tráng).
Cách dùng: Lấy 10 – 15 g rễ củ (hoặc toàn cây), nấu lấy nước uống trong ngày.
Ngoài da: Lan cuốn chiếu còn được dùng ngoài da khi bị bỏng lửa, viêm mủ da (bằng cách giã nát cây tươi rồi đắp lên).
12. Lan gấm đất cao
Lan gấm đất cao có tên khoa học là Goodyera procera, là loại địa lan có lá mọc đến giữa thân thì ngưng.
Hoa của cây mọc thành cụm với các hoa mọc dày đặc.
Ở Trung Quốc, toàn cây lan gấm đất cao được dùng làm thuốc điều trị viêm nhánh khí quản và đau dạ dày.
13. Lan gấm đất lớn
Lan gấm đất lớn có tên khoa học là Goodyera schlechtendaliana.
Đây là loại địa lan có thân bò nằm ngang rồi sau đó thẳng đứng, mặt trên lá có sọc trắng, mặt dưới có màu đỏ.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây lan gấm đất lớn được dùng làm thuốc điều trị viêm khí quản, tràng nhạc và đau buốt xương khớp (sắc uống từ 1 – 2 lạng tươi mỗi ngày).
14. Lan giác bàn
Lan giác bàn có tên khoa học là Herminium lanceum, là loại địa lan có hoa màu xanh nhạt hoặc vàng nhạt, mọc thành cụm với rất nhiều hoa.
Ở Trung Quốc, toàn cây lan giác bàn được dùng làm thuốc điều trị suy nhược thần kinh, ói ra máu và lao phổi.
15. Lan giáng hương
Lan giáng hương còn được gọi là giáng xuân, có tên khoa học là Aerides falcata.
Loại này có hoa màu trắng với một đốm tía ở đầu hoa, môi hoa có hai thùy bên màu tím, hoa mọc thành cụm và thòng xuống.
Ở Campuchia, lá cây được dùng làm thuốc điều trị nhọt trong tai bằng cách hơ nóng, xay nát rồi ép lấy nước, để nguội rồi nhỏ vào lỗ tai.
16. Lan hạc đính
Lan hạc đính có tên khoa học là Phaius tankervillae và là loài có củ.
Hoa của cây có màu trắng ở mặt ngoài, nâu ở mặt trong và môi hoa màu đỏ, có sọc vàng.
Ở Trung Quốc, thân củ của cây lan hạc đính được dùng làm thuốc điều trị khạc ra máu và ho đờm.
17. Lan hài đốm
Lan hài đốm còn được gọi là cây mỏ giày, có tên khoa học là Paphiopedilum concolor.
Hoa của cây có màu vàng tươi và có đốm nhỏ, cánh hoa có rìa lông đen.
Ở Trung Quốc, toàn cây lan hài đốm được dùng làm thuốc điều trị lách sưng to, tránh thai và điều trị lao phổi, ho ra máu.
18. Lan huệ (loa kèn đỏ)
Cây lan huệ (hay còn gọi là loa kèn đỏ) có tên khoa học là Hippeastrum puniceum.
Cây có củ to tròn màu tím và có hoa màu đỏ, rất to. Theo kinh nghiệm dân gian, phần thân giả hành (củ) của cây có tác dụng cầm máu (bằng cách giã nát, đắp lên).
19. Lan kiếm
Lan kiếm còn được gọi là lan thanh ngọc, hoa lan tàu, đoản kiếm nâu, đai giáp…, có tên khoa học là Cymbidium ensifolium.
Cây có lá hình dải và có hoa màu vàng xanh (có tâm nâu và chấm đỏ). Trong nhân gian, hoa của cây được biết đến với tác dụng làm sáng mắt (hái hoa nấu nước, để nguội rồi rửa mắt).
Lá cây lan kiếm được dùng làm thuốc lợi tiểu, rễ cây được dùng điều trị ho, bệnh lậu, thổ huyết và huyết băng.
20. Lan kiều diễm
Lan kiều diễm còn được gọi là độc toán lan, có tên khoa học là Pleiane bulbocodioides.
Hoa của cây mọc đơn lẻ trên một trục hoa dài, có màu hồng phấn hoặc tím nhạt.
Được biết, ở Trung Quốc, phần thân giả hành của cây (phình to) được dùng cùng các vị thuốc khác để điều trị côn trùng cắn và mụn nhọt sưng lở.
21. Lan len rách
Lan len rách (còn được gọi là nỉ lan tả tơi), có tên khoa học là Eria pannea.
Loài này có thân rễ to và có hoa màu hoa vàng nghệ, hơi xám, cánh môi màu đỏ đậm.
Ở Ấn Độ, cây này được nấu lấy nước để nguội rồi xoa tắm khi lên cơn sốt rét.
22. Lan lô hội
Lan lô hội còn được gọi là đoản kiếm lô hội, có tên khoa học là Cymbidium aloifolium.
Hoa của cây mọc thành chùm thưa, chùm dài từ 1 – 2 m, phiến hoa có màu đỏ nâu, môi hoa màu trắng và có đốm hồng.
Ở Quảng Ninh, lá cây lan lô hội được dùng để bó đắp khi bị gãy tay chân hoặc đau gân, trật khớp, sưng khớp (bằng cách giã nát rồi pha thêm chút rượu, đắp lên).
23. Lan san hô
Lan san hô còn được gọi là cây kim thoa, có tên khoa học là Luisia morsei.
Đây là loại lan bì sinh và có lá hình trụ nhọn. Hoa của cây mọc thành chùm, có màu xanh lục và có cánh môi màu tím đen. Cây được dùng để gây nôn khi bị ngộ độc.
24. Lan tóc tiên
Lan tóc tiên có tên khoa học là Holcoglossum amesianum, là loại có thân to và rễ khí sinh.
Hoa của cây to và có mùi thơm dịu, phiến hoa màu trắng, môi hoa màu tím.
Ở Trung Quốc, toàn cây lan tóc tiên được dùng điều trị viêm bàng quang, phong thấp, amidan và sốt rét.
25. Lan trúc
Cây lan trúc có tên khoa học là Arundina graminifolia.
Đây là loại lan địa sinh, có hoa màu trắng hoặc hồng.
Theo y học cổ truyền, toàn cây lan trúc được dùng chữa vàng da do viêm gan, các bệnh về tiết niệu cũng như đau thấp khớp (mỗi ngày sắc uống từ 10 – 15 g). Ngoài ra, với trường hợp viêm mủ da hay mụn nhọt, dân gian cũng dùng cây tươi giã nát, đắp lên.
Lưu ý
Các bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ, thầy thuốc trước khi dùng.
Tư liệu tổng hợp
- Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, NXB Y học, HN, 2018, trang 1278.
Xem thêm: Hoa mơ có tác dụng gì?