Đương quy (当归) là vị thuốc Bắc rất dễ uống vì có vị ngọt, mùi thơm (rễ củ giống củ sâm nên gọi là sâm đương quy).
Từ xưa đến nay, đương quy vẫn luôn là vị thuốc hàng đầu trong điều trị các bệnh phụ khoa.
Nội dung chính ⇒
Đương quy là thuốc gì?
Cây đương quy có tên khoa học là Angelica sinensis (1), thuộc dạng thân thảo và thân cây có màu tím, hoa màu trắng.
Công dụng làm thuốc của sâm đương quy, đương quy có tác dụng gì?
Đương quy có vị ngọt và hơi cay nhẹ, có mùi thơm dễ chịu và có tính ấm.
Trong y học cổ truyền, đương quy được dùng với nhiều công dụng quý như:
- Bổ máu, điều trị thiếu máu khiến cho nhức đầu, da dẻ xanh xao.
- Dùng cho những người gầy yếu, hay mệt mỏi.
- Giúp hoạt huyết, điều trị tổn thương ứ huyết (dùng rễ phụ).
- Điều trị đau bụng kinh và bế kinh (dùng rễ phụ).
- Giúp giảm đau, điều trị đau lưng, viêm khớp.
- Điều trị chứng lạnh nhức tay chân, tê liệt và tê bại.
- Giúp nhuận tràng, thông đại tiện và điều trị táo bón.
- Điều trị cao huyết áp, giúp chống co giật.
- Làm ra mồ hôi.
- Giúp ăn uống ngon miệng.
Cách dùng đương quy làm thuốc: mỗi ngày, lấy từ 4,5 – 9 g, nấu lấy nước uống và dùng kiên trì từ 1 tuần đến 2 tuần (trong một số trường hợp, thầy thuốc có thể tăng liều lên 20 g hoặc chỉ định dùng dưới dạng rượu thuốc).
Các bài thuốc chữa bệnh có dùng sâm đương quy
Đương quy được dùng trong nhiều bài thuốc như:
1. Điều trị thiếu máu, suy nhược cơ thể và phụ nữ kinh nguyệt không đều (dạng bế kinh, trễ kinh)
Với trường hợp này, ta dùng bài thuốc Tứ vật thang nổi tiếng với 4 vị: đương quy (8 g), bạch thược (8 g), thục địa (12 g) và xuyên khung (6 g), các vị này đều có thể dễ dàng mua trong hiệu thuốc Bắc.
Cách dùng: lấy các thành phần trên nấu với 600 ml nước, khi thấy nước rút còn 200 ml thì tắt bếp, đợi thuốc nguội bớt thì chia ra ba lần uống mỗi ngày.
2. Giúp giảm đau bụng kinh
Trước khi có kinh một tuần thì lấy đương quy nấu nước uống (từ 4,5 – 9 g mỗi ngày), như thế thì khi có kinh sẽ không đau bụng và kinh nguyệt cũng đều hơn.
Ngoài ra, các tư liệu y học cũng ghi rằng uống nước sắc đương quy vài ngày trước khi sinh nở sẽ giúp dễ sinh và giảm đau khi sinh nở.
3. Điều trị viêm khớp vai khiến cho không giơ tay lên nổi
Với trường hợp này, ta dùng 12 g đương quy, 8 g củ nghệ vàng và 10 ngưu tất, ba vị trên nấu lấy nước uống hàng ngày.
Ngoài ra, để bệnh mau khỏi thì hàng ngày, ta cũng nên thỉnh thoảng tập giơ tay cao lên đầu để cho quen dần.
4. Điều trị khí huyết hư, rong huyết và cơ thể suy nhược sau khi bị bệnh nặng
Với trường hợp này, ta dùng bài Bát trân thang giúp bổ khí huyết, thành phần gồm 8 vị sau: đương quy (12 g), đảng sâm (12 g), xuyên khung (8 g), thục địa (12 g), cam thảo chích (6 g), bạch thược (12 g), phục linh (12 g) và bạch truật (cũng 12 g).
Cách dùng: các vị trên cùng nấu lấy nước uống, mỗi ngày một thang.
Lưu ý khi dùng sâm đương quy
Trong y học cổ truyền, nhiều bộ phận khác nhau của củ sâm đương quy được gọi bằng các tên khác nhau và có công dụng chủ đạo riêng (lượng tinh dầu cũng khác nhau), chẳng hạn:
- Quy đầu: là để chỉ phần rễ chính (rễ cái) và một phần của cổ rễ, có công dụng chủ đạo là chỉ huyết (cầm máu).
- Quy thân: là phần dưới của rễ chính (rễ cái) hoặc các rễ phụ lớn (bộ rễ đương quy rất phát triển nên có rất nhiều rễ phụ), có công dụng chủ đạo là dưỡng huyết (nuôi máu).
- Quy vĩ: là để chỉ các rễ phụ (rễ nhỏ), có công dụng chủ đạo là hành huyết (giúp máu lưu thông).
- Toàn quy: là để chỉ toàn bộ rễ sâm đương quy, cả rễ cái và rễ phụ, có công dụng chủ đạo là hòa huyết (điều hòa máu huyết).
Trong sách Bản thảo cầu chân có nhấn mạnh như sau: “Một củ đương quy chia làm ba phần: phần đầu thì khỏi ra huyết và bốc lên trên, phần thân thì nuôi huyết và giữ ở giữa, phần đuôi thì phá huyết và tống xuống dưới. Nếu dùng toàn củ thì làm cho nhuận huyết và không thăng, không giáng“.
Những người không nên dùng sâm đương quy
- Những người bị tiêu chảy, đầy bụng không nên dùng (vì thuốc có tính nhuận).
- Người tỳ thấp, tỳ vị hư hàn không được dùng (vì thuốc có vị ngọt).
- Người hỏa thịnh không nên dùng (vì thuốc có vị hơi cay, tính ấm).
Phân biệt: Cây đương quy trong bài viết này khác với cây thổ đương quy (Aralia cordata), cây sơn đương quy (Pimpinella candolleana) và cũng khác với cây đương quy di thực (Angelica uchyana).
Tư liệu tổng hợp
- Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, trang 986.
- Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, trang 103.
- Thuốc Bắc thường dùng, trang 25.
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trang 55.
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, trang 833.
Xem thêm: Đẳng sâm có tác dụng gì?